Thứ Ba, 20 tháng 6, 2017

Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33819

Nghiên cứu về Quyền tác giả trong hệ thống Luật Sở hữu trí tuệ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33820

Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33821

Nghiên cứu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân Hàng

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33836

Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thư viện Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33838

Thứ Năm, 15 tháng 6, 2017

Tìm hiểu đặc điểm của đội ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn nước ta hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25545

Sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc và giải phóng phụ nữ trong tư tưởng Hồ Chí Minh

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25512

Phụ nữ Việt Nam với việc xây dựng, phát huy, phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc qua một số tư liệu cổ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25520

Người dùng tin và các dịch vụ thông tin của Trung Tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25524

Thêm một ngữ liệu chứng minh cho đặc điểm "trọng mẹ" của văn hóa Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25526

Thứ Tư, 14 tháng 6, 2017

Văn học yêu nước nửa sau thế kỷ XIX trong truyền thống văn học dân tộc : Luận án TS. Văn học: 62 22 34 01

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36740

Du ký, một bộ phận độc đáo trong sự nghiệp của nhà văn Phạm Quỳnh : Luận văn ThS. Văn học: 60 22 34

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36741

Thế giới nghệ thuật trong thơ Nguyễn Đức Mậu : Luận văn ThS. Văn học: 60 22 34


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36742

Vấn đề phụ nữ trong trước tác của Phan Khôi : Luận văn ThS. Văn học: 60 22 34

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36743

Những cảm hứng trong thơ Trần Quang Qúy : Luận văn ThS. Văn học: 60 22 34

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36745

Thứ Ba, 13 tháng 6, 2017

Hoạt động truyền thông Marketing của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4984

Sinh viên Việt Nam cần chuẩn bị để du học tại các trường đại học dạy bằng tiếng Anh ở nước ngoài như thế nào?

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4985

Các yếu tố tinh thần trong quyền lực của quốc gia

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4986

Góp phần nghiên cứu tục nhuộm răng đen ở Việt Nam (Khảo sát trường hợp làng cổ Đường Lâm)

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4987

Tìm hiểu thêm về vai trò của Mặt trận Việt Minh trong Cách mạng tháng Tám

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4988

Thứ Hai, 12 tháng 6, 2017

An Investigation into the use of pair work and group work activities to develop speaking skills of the first year English major sutdents at the Faculty of Foreign Languages, Thai Nguyen University = Nghiên cứu thực trạng sử dụng các hoạt động theo cặp và

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/41478

Building up students’ self-confidence in learning speaking skills at a university in Hanoi: A survey of methods = Xây dựng sự tự tin cho sinh viên khi học kỹ năng nói tiếng Anh ở một trường đại học tại Hà Nội: Khảo sát về các phương pháp. M.A Thesis Linqu

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/41477

Using Using Discussion Activities to Increase Motivation and Speaking Proficiency of Second-Year EFL Students at Hanoi University of Business and Technology: An Action Research Study = Nghiên cứu về việc sử dụng các hoạt động thảo luận nhằm nâng cao động

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/41483

A study on the effectiveness of using task-based approach in teaching vocabulary in ESP to the second year students at Construction School N04 = Nghiên cứu tính tích cực của việc sử dụng phương pháp dạy học dựa trên nhiệm vụ vào việc dạy từ vựng tiếng Anh

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/41482

现代汉语“出”一词研究 ---与越南语相对应的表达形式对比 = Nghiên cứu từ Chu" trong tiếng Hán hiện đại - đối chiếu với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt. Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 02 04"

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/41488

Thứ Ba, 6 tháng 6, 2017

Dạy học phân hóa cho học sinh trung học phổ thông trong chủ đề giải hệ phương trình

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14139

Rèn luyện năng lực giải bài tập toán học cho học sinh trung học phổ thông qua phương pháp dạy học hợp tác


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/16352

An exploratory study on the teaching and learning of TOEIC listening skill at a university in Hanoi = Nghiên cứu khảo sát việc dạy và học kỹ năng nghe TOEIC tại một trường đại học ở Hà Nội. M.A Thesis Linguistics: 60 14 10

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/40129

Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14146

Nghiên cứu xây dựng hệ thống chuẩn đánh giá các kỹ năng tiếng Anh cho sinh viên hệ sư phạm năm thứ nhất khoa NN - VH Anh - Mỹ : Đề tài NCKH. QN.01.01

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22783

Tạo hứng thú học tập cho học sinh yếu kém trong quá trình dạy học phần Phi kim - Hóa học 11 - Trung học phổ thông

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14144

Đánh giá việc giảng dạy kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh trong Chương trình tiên tiến tại Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14119

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông (Chương Sắt và một số kim loại quan trọng – Hóa học 12)


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14143

Improving English vocabulary retention by using memory strategies: An action research = Nâng cao khả năng lưu nhớ từ vựng tiếng Anh bằng cách sử dụng các thủ thuật ghi nhớ: nghiên cứu hành động. M.A Thesis Linguistics: 60 14 10

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/40127

Investigating teaching and learning vocabulary based on Form-Focused Instruction at Ha Long Gifted High School = Nghiên cứu việc dạy và học từ vựng dựa trên nền tảng hình thức - nội dung làm tâm điểm tại trường THPT Chuyên Hạ Long . M.A Thesis Linguistics

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/40126

Thứ Hai, 5 tháng 6, 2017

Nghiên cứu ứng dụng nuôi sinh khối vi tảo biển làm thức ăn cho ấu trùng trai ngọc

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10754

Nghiên cứu phát triển sinh phẩm hỗ trợ công nghệ lên men tạo khí sinh học trong các điều kiện môi trường đặc biệt

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10752

Thiết kế vector biểu hiện gen trong vi khuẩn Bacillus subtilis

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10750

Điều tra, nghiên cứu một số hoạt tính sinh học từ xạ khuẩn có tính ứng dụng cao trong lĩnh vực y dược

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10749

Tuyển chọn nghiên cứu các chủng nấm men vi sinh coenzyme Q10 nhằm ứng dụng trong lĩnh vực y học và mỹ phẩm

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10748

Thứ Sáu, 2 tháng 6, 2017

NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG LIÊN THÔNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ

Kết cấu của đề tài: Đề tài được kết cấu gồm 6 phần (chương) chính trong đó: Phần mở đầu: Giới thiệu các yêu cầu khách quan, chủ quan, cơ sở thực tiễn nghiên cứu và xây dựng đề tài. Chương I: Trình bày khái quát về Chính phủ điện tử: Đưa khái niệm khung kiến trúc Chính phủ điện tử,các phương pháp xây dựng khung kiến trúc. Chương II: Tổng quan về hệ thống quản lý văn bản và điều hành và liên thông văn bản. Đưa ra các khái niệm cơ bản về hệ thống QLVB, hiện trạng sử dụng văn bản điện tử Chương III: Mô hình kỹ thuật liên thông và định dạng trao đổi văn bản: đưa ra các mô hình thực hiện liên thông văn bản, các định dạng chuẩn để trao đổi văn bản. Chương III: Thiết kế xây dựng thử nghiệm hệ thống liên thông văn bản: đưa ra giải pháp thiết kế xây dựng một hệ thống liên thông văn bản cụ thể. Chương IV: Tổng kết: kết quả và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Phần kết luận: Đưa ra những điều đã làm được và hướng phát triển của luận văn. 

 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10906

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG ITIL CHO QUẢN LÝ DỊCH VỤ ĐÁM MÂY NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

Các dịch vụ điện toán đám mây ngày càng phổ biến và đang dần trở thành một một mô hình cung cấp dịch vụ Công nghệ thông tin mới và tiện lợi cho người dùng. Ở góc độ của những người xây dựng dịch vụ trên nền điện toán đám mây thì bên cạnh những thách thức kĩ thuật cần giải quyết thì việc cung cấp dịch vụ như thế nào cho hiệu quả với mức độ qui mô đầu tư, mang nhiều giá trị mới đến cho khách hàng thông qua những dịch vụ được cung cấp chất lượng, có độ ổn định cao cũng là một vấn đề cần giải quyết. Trong khuôn khổ luận văn này, tôi sẽ trình bày một cách tiếp cận về quản lý dịch vụ Công nghệ thông tin trên nền điện toán đám mây sử dụng bộ công cụ ITIL trong một bài toán cụ thể là xây dựng và cung cấp dịch vụ Điện toán đám mây – Hạ tầng như một dịch vụ trong khuôn khổ nội bộ của một tổ chức.

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10907

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG ITIL CHO QUẢN LÝ DỊCH VỤ ĐÁM MÂY NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

Các dịch vụ điện toán đám mây ngày càng phổ biến và đang dần trở thành một một mô hình cung cấp dịch vụ Công nghệ thông tin mới và tiện lợi cho người dùng. Ở góc độ của những người xây dựng dịch vụ trên nền điện toán đám mây thì bên cạnh những thách thức kĩ thuật cần giải quyết thì việc cung cấp dịch vụ như thế nào cho hiệu quả với mức độ qui mô đầu tư, mang nhiều giá trị mới đến cho khách hàng thông qua những dịch vụ được cung cấp chất lượng, có độ ổn định cao cũng là một vấn đề cần giải quyết. Trong khuôn khổ luận văn này, tôi sẽ trình bày một cách tiếp cận về quản lý dịch vụ Công nghệ thông tin trên nền điện toán đám mây sử dụng bộ công cụ ITIL trong một bài toán cụ thể là xây dựng và cung cấp dịch vụ Điện toán đám mây – Hạ tầng như một dịch vụ trong khuôn khổ nội bộ của một tổ chức.

 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10907

SỔ TAY ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11238
Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được quyết định bởi trình độ công nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Ngày nay, công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã len lỏi vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội. Cùng với xu thế đó, thương mại điện tử (TMĐT) xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới, nó phát triển mạnh mẽ, sâu rộng và lan tỏa vào mọi lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy, TMĐT đã và đang là xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp trên toàn cầu. Chỉ số TMĐT trung bình năm 2014 là 56,5 cao gần một điểm so với năm 2013. Các hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C),chính phủ với doanh nghiệp (G2B)… ngày càng gia tăng về chiều rộng cũng như chiều sâu. Giá trị mua hàng của một người trong năm ước tính đạt khoảng 145 USD, doanh thu từ B2C đạt khoảng 2.97 tỷ USD – chiếm 2,12% tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước.[4] Tuy nhiên đối với một số nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thì TMĐT vẫn còn khá mới mẻ. Bởi nền kinh tế Việt Nam đang giao thời giữa 2 phương thức kinh doanh: truyền thống và TMĐT. Việc ứng dụng và phát triển TMĐT trong các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được một số điều kiện tối thiểu.

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ KIỂM THỬ TỰ ĐỘNG SELENIUM TRONG KIỂM THỬ PHẦN MỀM

Kiểm thử phần mềm là một giai đoạn trong quy trình phát triển phần mềm để đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của phần mềm. ● Các mục tiêu chính của kiểm thử phần mềm : ○ Phát hiện càng nhiều lỗi càng tốt trong thời gian kiểm thử xác định trước. ○ Chứng minh rằng sản phẩm phần mềm phù hợp với các đặc tả yêu cầu của nó. ○ Xác thực chất lượng kiểm thử phần mềm đã dùng chi phí và nỗ lực tối thiểu. ○ Tạo các kịch bản kiểm thử (testcase) chất lượng cao, thực hiện kiểm thử hiệu quả và tạo ra các báo cáo vấn đề ₫úng và hữu dụng.

 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11241

Nghiên cứu các chuẩn OGC (Open Geospatial Consortium) trong Hệ thông tin địa lý và ứng dụng


 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11246

Hệ thống thông tin địa lý-GIS ra đời đánh dấu một bước phát triển trong ngành công nghệ quản lý không gian lãnh thổ trên cơ sở tích hợp các thông tin bản đồ và thông tin thuộc tính của các đối tượng và ngày càng được sử dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau như quản lý đất đai, xây dựng bản đồ sử dụng đất, quản lý hành chính…Vì thế, những ưu điểm của công nghệ GIS đang được quan tâm chú ý phát triển. Mặt khác, như chúng ta đã biết, vai trò của Internet ngày nay càng được khẳng định và không thể thiếu trong việc quảng bá thông tin của một quốc gia hay một lãnh thổ.Với Web, ta có thể chia sẻ thông tin với mọi người, mọi nơi, mọi lúc. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng toàn cầu-Internet, các chuyên gia bắt đầu quan tâm đến sự kết hợp công nghệ GIS và công nghệ Web, hay còn gọi là WebGIS nhằm phát huy những thế mạnh của côngnghệ GIS thông qua nền tảng Web. Nói cách khác, nhờ vào WebGIS mà ta có thể sử dụng những tính năng của một hệ GIS thực thụ và có thể thực hiện việc chia sẻ thông tin một cách tiện lợi và dễ dàng. Và không chỉ dừng lại ở đó, bắt nhịp cùng xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng sử dụng mã nguồn mở được đưa ra trong ngành công nghệ thông tin và nhanh chóng được sự hưởng ứng và đóng góp của các nước trên thế giới. Tổ chức OGC (OpenGeospatial Consortium) với mục tiêu xây dựng các chuẩn thực thi chung cho lĩnh vực dữ liệu không gian càng đưa GIS gần đến với mọi người hơn.

CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN BỘ NHỚ (IN-MEMORY DB) VÀ ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG PHẦN MỀM CẦN XỬ LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HIỆU NĂNG CAO

 http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11255

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã làm thay đổi bộ mặt và hình thức kinh doanh trên quy mô toàn thế giới. Các hệ thống công nghệ thông tin đang là xương sống của các doanh nghiệp. Nhu cầu kinh doanh đặt ra yêu cầu xây dựng các hệ thống phần mềm phức tạp hơn nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu năng. Nhiều điều kiện đã thay đổi: phần cứng rẻ hơn, nhanh hơn, băng thông mạng lớn hơn, các công cụ lập trình tiện dụng hơn, hiệu quả hơn,… Nhưng Cơ sở dữ liệu truyền thống (disk-based DB) lại không có được những phát triển ấn tượng như vậy. Khi xây dựng những hệ thống lớn với số lượng dữ liệu cũng như số giao dịch lớn, Cơ sở dữ liệu truyền thống trở thành điểm nghẽn hệ thống. Thực trạng này đặt ra những yêu cầu cần tìm ra những phương pháp, hướng đi mới cho hệ thống Cơ sở dữ liệu. Để giải quyết vấn đề này, hiện cũng đã có các nghiên cứu thử nghiệm nhằm làm tăng tốc độ truy vấn dữ liệu. Đổi phương tiện lưu trữ từ ổ cứng sang SSD, giả lập RAM thành ổ cứng, tốc độ truy vấn đã được cải thiện. Một hướng đi khác là In-memory database (IMDB), lưu toàn bộ dữ liệu trong bộ nhớ chính. Kết quả so sánh giữa cơ sở dữ liệu trên ổ cứng, trên SSD, trên bộ nhớ chính đã cho thấy sử dụng cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ là một hướng đi đúng đắn. Cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ (In-memory database) là cơ sở dữ liệu quan hệ dựa trên bộ nhớ, bỏ qua các thao tác truy cập ổ đĩa cứng bằng cách lưu trữ và xử lý dữ liệu ngay trên bộ nhớ chính. Khác biệt cơ bản giữa Cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ với cơ sở dữ liệu truyền thống là nó sử dụng bộ nhớ chính (RAM) để lưu trữ dữ liệu. Khi đó tốc độ truy cập không chỉ được cải thiện vì tốc độ đọc/ghi của RAM nhanh hơn mà còn vì kiến trúc của hệ thống CSDL đơn giản hơn rất nhiều, cũng như không cần các cơ chế buffer, không cần liên tục copy dữ liệu cache từ ổ cứng lên RAM, đồng thời các thuật toán tối ưu câu truy vấn, tổ chức dữ liệu, chỉ mục cũng được thay đổi cho phù hợp. Hiện nay, các nhà cung cấp giải pháp lưu trữ dữ liệu hàng đầu thế giới cũng đang hướng về giải pháp Cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ để cải thiện tốc độ truy cập dữ liệu. Điển hình phải kể đến Oracle và IBM. Ngoài ra, các công ty nhỏ và cộng đồng mã nguồn mở cũng tham gia mạnh mẽ vào việc nghiên cứu phát triển và sử dụng cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu, bài viết chính thống về Cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ, chủ yếu là các thông tin trên một số diễn đàn công nghệ thông tin, các nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu lại càng hiếm. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết và thực tế là cần có một nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về Cơ sở dữ liệu trên bộ nhớ: kiến trúc, đặc điểm chức năng, ưu nhược điểm, cũng như cách sử dụng chúng sao cho hiệu quả.

XÂY DỰNG KHUNG KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CHO HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11258

Bảo đảm cung cấp dịch vụ hành chính công là một chức năng quan trọng của nhà nước. Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển hết sức mạnh mẽ, thâm nhập vào mọi mặt của đời sống xã hội, nhu cầu về cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến có hiệu quả là một nhiệm vụ quan trọng cần phải tập trung giải quyết được đặt ra như một ưu tiên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội bền vững và vì con người. Để có thể giải quyết nhiệm vụ xây dựng dịch vụ công trực tuyến một cách hiệu quả, phù hợp với mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam và xu hướng phát triển cần phải có nghiên cứu và đánh giá một cách nghiêm túc và toàn diện các mặt kinh nghiệm, lý luận và thực tiễn triển khai liên quan tới hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến[1]. Bên cạnh đó, không chỉ ở Việt Nam mà cả ở các nước phát triển việc xây dựng các hệ thống thông tin phần lớn chưa có một kiến trúc toàn diện dẫn đến các hệ thống được đầu tư xây dựng chắp vá, thiếu đồng bộ, không toàn diện, khả năng tích hợp kém… đặc biệt là nhiều hệ thống sau khi xây dựng xong không đưa vào sử dụng được hoặc sử dụng kém hiệu quả do không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong bối cảnh đó nhu cầu đặt ra là phải có các phương pháp luận xây dựng kiến trúc để giúp cho các cơ quan, doanh nghiệp có thể vận dụng để xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin cho mình. Một số khung kiến trúc được tham khảo và được áp dụng nhiều trên thế giới có thể kể đến như[33]: - Zachman (Zachman Framework for Enterprise Architecture - Khung Zachman). - TOGAF (The Open Group Architecture Framework - Khung kiến trúc nhóm mở). - FEAF (Federal Enterprise Architecture Framework - Khung kiến trúc tổng thể liên bang – Mỹ). Việc áp dụng thành công các khung kiến trúc này khi xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin tổng thể ở một số quốc gia phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Đan Mạch, Hàn Quốc…ngày càng chứng minh được tính khoa học, thực tiễn và cần thiết[34]. Tại Việt Nam, những năm gần đây một số Bộ, Ban, Ngành,…đã nhanh chóng nắm bắt được xu thế và đã áp dụng các khung kiến trúc trên vào việc xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin tổng thể của mình tuy nhiên mức độ thành công chưa thực sự cao[3]. Gần đây một số chuyên gia của Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội đã xây dựng và hoàn thiện khung kiến trúc ITI-GAF (Information Technology Institute – Government Architecture Framework) với mục đích tạo một khung kiến trúc dễ hiểu và dễ áp dụng cho các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin phù hợp với đặc trưng về nghiệp vụ, cơ sở hạ tầng, khung pháp lý, trình độ phát triển công nghệ thông tin của mình[29].

DỰ ÁN CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11270

Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Ngày nay, công nghệ đã len lỏi và mọi ngõ ngách của cuộc sống, khiến cuộc sống trở nên tiện nghi hơn, thuận lợi hơn và đơn giản hơn. Mua bán trao đổi hàng hóa là một trong những hoạt động thường xuyên nhất của con người. Trong thời đại tri thức, việc mua bán trao đổi này cũng có những bước tiến mạnh mẽ về khoa học công nghệ. Với sự hỗ trợ của mạng thông tin toàn cầu Internet, thay vì phải sử dụng cách mua bán truyển thống, con người sử dụng các công cụ trực tuyến để mang về cho mình cũng gì cần thiết và bán đi những gì mình làm ra hoặc không có nhu cầu sử dụng. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy sự ra đời của khái niệm thanh toán trực tuyến và cổng thanh toán. Việt Nam một trong những nước có tỉ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt mức cao trên thế giới cũng không nằm ngoài sự phát triển của xu hướng thanh toán trực tuyến. Có rất nhiều doanh nghiệp, cơ quan đã được nhà nước khuyến khích để đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán trực tuyến), trong đó có Viettel.

NGHIÊN CỨU BÀI TOÁN XÂY DỰNG KHO DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM



http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11291

Trong nền kinh tế hiện nay, thông tin là yếu tố sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.Việc nắm bắt thông tin giúp cho các doanh nghiệp hoạch định các chiến lược kinh doanh cho mình một cách chính xác Trong những năm gần đây, công nghệ kho dữ liệu ra đời đáp ứng được nhu cầu quản lý, lưu trữ thông tin có khối lượng lớn và có khả năng khai thác dữ liệu đa chiều và theo chiều sâu nhằm hỗ trợ việc ra quyết định của các nhà quản lý. Nguồn dữ liệu đối với các tập đoàn công nghệ, tài chính, ngân hàng là vô cùng lớn. Xây dựng một kho dữ liệu cho phép rút trích tài nguyên, tính toán theo yêu cầu để cung cấp các báo cáo dựa vào cơ sở dữ liệu hoạt động phục vụ sản xuất, kinh doanh trở nên thông minh hơn, tăng thêm chất lượng và tính linh hoạt của việc phân tích kinh doanh có chất lượng cao và ổn định. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, họ đã áp dụng kho dữ liệu trong quản lý phân tích dữ liệu và đã cho thấy hiệu quả to lớn giúp ích cho việc hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như nghiên cứu phát triển các ứng dụng phân tích dữ liệu. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo) việc xây dựng kho dữ liệu và hệ thống hỗ trợ ra quyết định là rất cần thiết. Kho dữ liệu sẽ thu thập dữ liệu từ hệ thống nghiệp vụ, cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản lý có thể có những thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ cho việc ra các quyết định kịp thời và có lợi nhất cho hoạt động tín dụng của NHNo. Ngoài ra, kho dữ liệu còn hỗ trợ trong công việc quản trị rủi ro tín dụng – một vấn đề hết sức quan trọng trong bối cảnh khó khăn hiện tại của các ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại NHNo, luận văn nghiên cứu bài toán xây dựng kho dữ liệu và hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DW&BI) tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, với mong muốn đưa ra một dự án khả thi nhằm xây dựng kho dữ liệu hoàn chỉnh hỗ trợ cho việc quản lý và ra quyết định tại NHNo.

Thứ Năm, 1 tháng 6, 2017

Study of D sJ decays to D +K S 0 and D 0K + final states in pp collisions

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/27877

Inclusive W and Z production in the forward region at √ s = 7 TeV

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/29347

Measurements of the branching fractions of the decays B s 0→ D s ∓ K± and B s 0→ D s - π +

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/29367

Measurement of the ratio of branching fractions B(B0→K*0γ)/B(Bs0→φγ) and the direct CP asymmetry in B 0→K *0γ

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/27578

Precision measurement of the Bs-0 Bs 0 oscillation frequency with the decay Bs- 0→ Dsπ -+

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/26713